Ghi vào sổ hộ tịch các việc hộ tịch đã đăng ký tại cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài

Theo quy định của Luật Hộ tịch năm 2014, các việc hộ tịch của công dân Việt Nam đã được giải quyết tại cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài (sau đây gọi là việc hộ tịch đã được giải quyết ở nước ngoài) phải được ghi vào Sổ hộ tịch của Việt Nam. Việc ghi vào Sổ hộ tịch các việc hộ tịch đã được giải quyết ở nước ngoài nhằm bảo đảm tính thống nhất, toàn vẹn và chính xác của Sổ hộ tịch, tạo điều kiện thuận lợi cho công dân thực hiện các quyền, nghĩa vụ của mình theo quy định của pháp luật.

Cụ thể, các việc hộ tịch đã được giải quyết ở nước ngoài mà phải được ghi vào Sổ hộ tịch của Việt Nam bao gồm:

  • Khai sinh;
  • Kết hôn;
  • Ly hôn;
  • Hủy việc kết hôn;
  • Giám hộ;
  • Nhận cha, mẹ, con;
  • Xác định cha, mẹ, con;
  • Nuôi con nuôi;
  • Thay đổi hộ tịch;
  • Khai tử.

Để thực hiện thủ tục ghi vào Sổ hộ tịch các việc hộ tịch đã được giải quyết ở nước ngoài, người có yêu cầu phải nộp hồ sơ cho Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi người đó thường trú hoặc tạm trú. Hồ sơ bao gồm:

  • Tờ khai ghi vào Sổ hộ tịch việc hộ tịch đã được giải quyết ở nước ngoài (theo mẫu);
  • Bản sao giấy tờ, tài liệu do cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài cấp, chứng minh việc hộ tịch đã được giải quyết ở nước ngoài (bản sao có chứng thực hoặc bản sao được hợp pháp hóa lãnh sự);
  • Giấy tờ chứng minh tư cách của người yêu cầu (nếu có).

Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Ủy ban nhân dân cấp huyện có thẩm quyền phải giải quyết và trả kết quả cho người có yêu cầu.

Trường hợp hồ sơ không hợp lệ, Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm hướng dẫn người có yêu cầu bổ sung, hoàn thiện hồ sơ theo quy định.

Lệ phí ghi vào Sổ hộ tịch các việc hộ tịch đã được giải quyết ở nước ngoài được thực hiện theo quy định của pháp luật về phí, lệ phí.

Việc ghi vào Sổ hộ tịch các việc hộ tịch đã được giải quyết ở nước ngoài có ý nghĩa quan trọng, góp phần bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của công dân, đồng thời tạo điều kiện thuận lợi cho công dân thực hiện các quyền, nghĩa vụ của mình theo quy định của pháp luật.

Các bước


Trình tự thực hiện 
​ ​ ​ ​
​Tên bước Mô tả bước
​1. ​ Nộp hồ sơ ​Nộp hồ sơ tại bộ phận lãnh sự của cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài.
​2. Cơ quan đại diện tiếp nhận hồ sơ, xem xét giải quyết – Viên chức lãnh sự kiểm tra, thẩm định hồ sơ; trường hợp hồ sơ đầy đủ, hợp lệ thì viên chức lãnh sự tiếp nhận hồ sơ để giải quyết; trường hợp hồ sơ thiếu hoặc không hợp lệ thì viên chức lãnh sự hướng dẫn cho người nộp hồ sơ làm lại.
– Trong trường hợp đương sự có yêu cầu bổ sung các nội dung còn thiếu so với biểu mẫu hộ tịch của Việt Nam, thì cơ quan đại diện Việt Nam giải quyết việc bổ sung nội dung đó trong sổ hộ tịch; bản chính và bản sao giấy tờ hộ tịch được cấp theo nội dung đã được ghi bổ sung trong sổ hộ tịch.
– Trong trường hợp đương sự có yêu cầu bổ sung quốc tịch của trẻ em trong Giấy khai sinh và Sổ đăng ký khai sinh của Việt Nam do Giấy khai sinh được cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài cấp không ghi về quốc tịch hoặc không có phần ghi về quốc tịch, thì việc xác định quốc tịch cho trẻ em để ghi bổ sung được thực hiện theo quy định của Luật quốc tịch Việt Nam.
3.   Trả kết quả Nhận kết quả tại bộ phận lãnh sự của cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài.
(Xem danh sách các cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài tại các trang thông tin điện tử dưới đây để biết thông tin về địa chỉ, lịch làm việc để nộp hồ sơ và nhận kết quả).

Hồ sơ


Thành phần hồ sơ
 ​ ​ ​
​Thành phần hồ sơ
​1. Tờ khai (theo mẫu quy định đối với trường hợp ghi chú việc đăng ký kết hôn).
​2. Bản sao giấy tờ hộ tịch cần ghi và xuất trình bản chính để đối chiếu (trường hợp nộp hồ sơ qua đường bưu điện thì nộp bản sao có chứng thực).
​3. Bản sao Hộ chiếu hoặc giấy tờ hợp lệ thay thế của đương sự (xuất trình bản chính để đối chiếu) hoặc bản sao có chứng thực(trường hợp gửi hồ sơ qua đường bưu điện thì nộp bản sao có chứng thực).
4.​ ​Văn bản ủy quyền có chứng thực hợp lệ trong trường hợp người có yêu cầu ghi vào sổ hộ tịch ủy quyền cho người khác làm thủ tục.
Nếu người được ủy quyền là ông, bà, cha, mẹ, con, vợ, chồng, anh chị em ruột của người được ủy quyền thì không phải có văn bản ủy quyền nhưng phải có giấy tờ chứng minh về mối quan hệ nêu trên.
​5. ​Bản sao hộ chiếu hoặc giấy tờ hợp lệ thay thế của đương sự kèm theo bản chính để đối chiếu hoặc bản sao có chứng thực(trường hợp gửi hồ sơ qua đường bưu điện thì nộp bản sao có chứng thực).
Số bộ hồ sơ Một (01) bộ.
Mẫu đơn, mẫu tờ khai ​ ​ ​ ​ ​ ​ Văn bản quy định ​ Tên mẫu đơn, mẫu tờ khai 
Mẫu Tờ khai ghi vào sổ hộ tịch việc kết hôn TP.HT-2012-TKGSHT​ ​Tải về

www.vietnamembassy.denmark.vn